Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2023
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) đạt7,0 - 7,5%.
- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 35,9%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 29,2%; khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 34,9%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 69,1 - 69,4 triệu đồng.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,9 tỷ USD.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 45,85 - 46,7 ngàn tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 10.288 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương đạt 14.110,4 tỷ đồng.
- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 830 doanh nghiệp; trong đó, vùng Trung tâm là 458 doanh nghiệp, vùng phía Đông là 99 doanh nghiệp, vùng phía Tây là 273 doanh nghiệp.
- Giải quyết việc làm cho 16.000 lao động, trong đó có 300 lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 4%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 54%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 22%.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) giảm khoảng 0,2% so với năm 2022.
- Xây dựng 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 02 huyện được công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93%.
- Số bác sĩ/vạn dân đạt 7,6 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 24 giường bệnh; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn từ 12,3% trở xuống; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổitừ9,3‰ trở xuống; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổitừ 10,8‰ trở xuống; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%.
- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đi học: nhà trẻ đạt 17%; mẫu giáo đạt 87%; tiểu học đạt 100%; trung học cơ sở đạt 99%; trung học phổ thông và tương đương đạt 83%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non đạt 62%, tiểu học đạt 83%; trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt 62%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 96,5%.
- Tỷ lệ hộ dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 99,75%.
- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 98%.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trên 90%.